Luật giao thông đường bộ có thông tư 12/2013/TT-BCA hướng dẫn đăng ký xe không chính chủ

1114

GIAO THÔNG VIỆT NAM

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi người sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe nộp đầy đủ hồ sơ xin sang tên đổi chủ theo quy định, cơ quan đăng ký xe sẽ trả kết quả, cấp giấy đăng ký mới.

Đó là quy định tại thông tư 12/2013/TT-BCA (sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 20 thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe) do Bộ Công an vừa ban hành. Thông tư này quy định rõ việc giải quyết đăng ký xe đối với các trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người, được thực hiện từ 15-4-2013 đến hết 31-12-2014.

Theo quy định tại thông tư, trường hợp đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng phải có giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe do công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú; chứng từ nộp lệ phí trước bạ; giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe. Đối với trường hợp có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng phải có thêm chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và người bán cuối cùng.

Đối với trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác, hồ sơ sang tên, di chuyển xe không yêu cầu nộp chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng nếu người đang sử dụng xe không có loại chứng từ này.

Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.

Đối với trường hợp làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác, cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục trong vòng hai ngày đối với người có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

Chỉ xác nhận khi tờ khai đầy đủ

Thượng tá Bế Thế Huyên, Phó trưởng Công an huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn cho biết: “Trước khi Thông tư 12/TT-BCA có hiệu lực, chúng tôi đã yêu cầu lực lượng công an phụ trách xã tổ chức hướng dẫn công an các xã, thị trấn thực hiện đúng các quy định về việc xác nhận trong Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển và chỉ được phép xác nhận khi mọi thông tin trong tờ khai đầy đủ và đúng thủ tục. Cũng xin nói thêm rằng, trách nhiệm của công an xã, phường, thị trấn là chỉ xác định về chủ phương tiện hiện đang sinh sống trên địa bàn chứ không thể có đủ nghiệp vụ để thẩm định, kiểm tra phương tiện muốn sang tên, đổi chủ”.

Không thể lách phí trước bạ cho phương tiện cũ

Ông Nguyễn Sơn Bình, Đội phó Đội quản lý, thu phí trước bạ và các khoản thu khác, Chi cục Thuế huyện Đan Phượng, TP Hà Nội khẳng định: “Tất cả các trường hợp đến làm thủ thục nộp phí trước bạ, sau khi nhập dữ liệu của từng loại phương tiện, năm sử dụng, chủng loại… sẽ được tính thuế tự động tại phần mềm có chức năng trừ lùi tài sản, do đó tuyệt đối không thể có tình trạng lách phí trước bạ cho phương tiện cũ”.

Theo quy định, giá trị khấu hao của xe để tính phí chung cho cả ôtô và xe máy như sau: Xe đã qua sử dụng trong 1 năm, giá trị của xe còn 85%; sử dụng từ 1 đến 3 năm, giá trị xe còn 70%; từ 3 đến 6 năm, giá trị xe còn 50%; từ 6 đến 10 năm, giá trị xe còn 30% và 20% nếu là xe đã qua sử dụng hơn 10 năm. Theo đó, đối với ô tô sẽ áp dụng mức phí chung trên toàn quốc là 2%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định (thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở) thì nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.

Không có giấy tờ mua bán, sang tên thế nào?

Theo Khoản 3, Điều 20, Thông tư 12/TT-BCA, đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

Hồ sơ gồm: Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu được phát tại nơi đăng ký) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người sử dụng xe thường trú; Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định; Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số phải trình bày rõ lý do).

BỘ CÔNG AN

Số: 12/2013/TT-BCA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2013

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA

ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe

____________________

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Nghị định s77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;

Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư s 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định v đăng ký xe như sau:

“3. Giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người

Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người thực hiện như sau:

3.1. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

3.1.1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

3.1.2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:

Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng t chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

3.2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

3.2.1. Trường hp làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

Đối với trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng:

+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.

+ Trong thi hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:

+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

+ Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

+ Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

3.2.2. Trường hp làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

Cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:

+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.

+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định.

Cơ quan đăng ký xe nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thi hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

3.3. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe

Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú đnộp hồ sơ đăng ký xe).

3.4. Trách nhiệm của Công an cấp xã

Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.

Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thi gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này.

Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

Trần Đại Quang