Hành vi chống đối người thi hành công vụ không phải là điều hiếm gặp ở Việt Nam. Ví dụ như: Không tuân thủ hiệu lệnh cảnh sát giao thông, lạng lách, bỏ chạy, đánh lại … công an khi tham gia giao thông… Vậy, hành vi này sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào ? Luật sư tư vấn cụ thể:
1. Xử phạt khi chống đối cảnh sát giao thông ?
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đang điều khiển xe máy với tốc độ cao hơn bình thường, nhưng bạn không nói mức độ cao hơn là bao nhiêu. Do đó, căn cứ theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
Thứ nhất, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h theo điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Thứ hai, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h theo điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bạn sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h theo điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Như thông tin bạn cung cấp, bạn có hành vi đâm vào người cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ. Hơn nữa, bạn cũng đang chạy xe quá tốc độ cho phép, không những không chấp hành hiệu lệnh của cánh sát giao thông mà bạn còn gây tổn hại cho sức khỏe của cảnh sát giao thông. Căn cứ theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 tại Điều 330 quy định về tội chống người thi hành công vụ:
“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
Hành vi của bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống đối người thi hành công vụ với mức hình phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm, mức cao nhất của tội này là bảy năm tù.
Tuy nhiên, hành vi đâm cảnh sát giao thông của bạn đã gây thiệt hại đến sức khỏe của người cảnh sát giao thông này, mà tỷ lệ thương tật của anh cảnh sát này là 45%. Do đó, hành vi này đã đầy đủ yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏa của người khác, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.
Theo đó, bạn có hành vi cản trở người thi hành công vụ, gây thương tích 45% cho cảnh sát giao thông – người đang thi hành công vụ, do đó, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung năm 2017 hình phạt của bạn có thể bị phạt tù từ hai năm đến sáu năm.
Ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bạn phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe của cảnh sát giao thông, bao gồm những khoản chi phí như sau:
Một là, chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Hai là, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
Ba là, chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
Bốn là, một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
2. Chống người thi hành công vụ khi được triệu tập xử lý vi phạm ?
Luật sư tư vấn:
Hành vi của đối tượng trong trường hợp này là hành vi chống người thi hành công vụ.
Theo Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy đinh về biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ như sau:
“1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.
2. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.”
Trong trường hợp này, các chiến sĩ công an được coi là những người thực hiện công vụ bởi thứ nhất đó là lực lượng đại diện cho quyền lực Nhà nước để đảm bảo duy trì trật tự, án toàn xã hội và đồng thời tại thời điểm xảy ra hành vi thì họ cũng đang thực hiện nhiệm vụ công đó là triệu tập các đối tượng có liên quan đến vụ đánh nhau để làm rõ các vấn đề.
Hơn nữa, quy định tại Điều 20, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi chống người thi hành công vụ được liệt kê và bao gồm các hành vi cụ thể sau đây:
“Điều 20. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
a) Hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
b) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
c) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
d) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
đ) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;
e) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
g)Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.”
Hành vi của đối tượng trong trường hợp này là hành vi không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thực thi công vụ. Đây cũng là hành vi bị cấm đối với cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 208/2013/NĐ-CP nêu trên: “a) Không chấp hành các quy định của pháp luật; không chấp hành sự điều hành, hướng dẫn, yêu cầu của người thi hành công vụ; chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ;” và có những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm những người thi hành công vụ.
Tùy vào mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:
“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm”.
Để cấu thành tội chống người thi hành công vụ nói trên, người phạm tội phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
– Về mặt khách quan: Hành vi của người phạm tội phải thỏa mãn 1 trong 3 hành vi khách quan sau:
Hành vi dùng vũ lực (dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung) cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực (đó là hành vi uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ làm cho họ sợ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao) nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
+ Hành vi dùng thủ đoạn khác (như lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu khống..) nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
– Về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội phải là lỗi cố ý ( người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là chống hoặc cản trở việc thực hiện công vụ của người khác nhưng vẫn thực hiện)
– Về chủ thể: vì đây là tội phạm ít nghiêm trọng (khoản 1) và tội phạm nghiêm trọng (khoản 2) nên chủ thể phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh sự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, với hành vi không hợp tác và lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người thi hành công vụ, kết hợp với bạn đủ 16 tuổi trở lên thì hoàn toàn đủ yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ theo quy định tại Điều 257 Bộ luật hình sự 1999 hoặc có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
3. Tư vấn hành vi chống trả người thi hành công vụ ?
Trả lời:
Chúng tôi xin tư vấn hành vi dùng súng bắn trả quyết liệt Công an, cảnh sát đang vây bắt làm tổn hại sức khỏe của những người này tổng cộng là 85 % như sau:
1. Tội chống đối thi hành công vụ.
Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, làm giảm hiệu lực quản lý của các cơ quan, tổ chức đó và có thể xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của chính những người thi hành công vụ.Theo Điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội chống người thi hành công vụ như sau:
“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm”.
2. Tội giết người
Để xét hành vi vi phạm trên có thuộc tội giết người không thì ta xét Các yếu tố cấu thành tội giết người như sau:
– Mặt khách quan
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có cấu thành tội phạm như sau:
– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
– Khách thể: Tội Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là tội xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
– Hành vi khách quan: Người phạm tội có thể thực hiện một hoặc một số hành vi sau đây:
+ Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là dùng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự vào mục đích mà người sử dụng quan tâm như: dùng súng để săn bắt thú rừng, dùng lựu đạn để đánh cá dưới sông, dùng dùng máy bộ đàm để liên lạc với người thân, dùng xe quân sự để chở hàng thuê.v.v…
+ Mua bán trái phépvũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
Mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác là bán hay mua để bán lại; vận chuyển vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác để bán cho người khác; tàng trữ để bán lại hoặc để chế tạo ra vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác để bán lại trái phép; hoặc dùng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác để đổi lấy hàng hoá hay dùng hàng hoá để đổi lấy vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác.
Vậy, tội phạm đã có dấu hiệu thỏa mãn cấu thành tội trên. Vì chỉ khi mua bán vũ khí thì trong lúc chống trả người thi hành công vụ thì người phạm tội đã rút súng chống trả ( đã có hành vi sử dụng trái phép ở đây). Nên Tội Tội sử dụng trái phép vũ khí quân sự sẽ được xét đến.
Kết luận: Với Hành vi dùng súng bắn trả quyết liệt Công an, cảnh sát đang vây bắt làm tổn hại sức khỏe của những người này tổng cộng là 85 % thì sẽ cấu thành tội chống đối người thi hanh công vụ và sử dụng trái phép vũ khí quân sự.
4. Tư vấn về tội chống người thi hành công vụ ?
Vậy người CSCĐ nói thế có đúng không?
Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kinh thư,
Trả lời:
Trước tiên bạn phải hiểu như thế nào là chống người thi hành công vụ? Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm”.
– Theo đó để cấu thành nên tội này thì người phạm tội phải thực hiện một trong các hành vi sau:
+ Hành vi dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh vật chất tấn công có thể làm cho người thi hành công vụ bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe hoặc chưa gây ra thương tích đáng kể (không có tỉ lệ thương tật qua giám định) nhằm mục đích cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, như: đấm, đá, dùng cây đánh, dùng đất, đá ném,…
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực đó là hành vi dùng lời nói hoặc hành động để uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ làm cho họ sợ rằng việc dùng vũ lực sẽ xảy ra ngay tức khắc nhằm mục đích cản trở làm những người thi hành công vụ không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
+ Hành vi dùng thủ đoạn khác theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa có văn bản nào hướng dẫn hoặc quy định về các hành vi dùng thủ đoạn khác bao gồm các hành vi nào. Vì vậy trên thực tế cơ quan công an sẽ xem xét các hành vi không thuộc 2 trường hợp trên nhưng có mục đích cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
– Để cấu thành nên tội phạm này ngoài các hành vi trên người phạm tội phải biết và nhận thức rõ được hành vi của mình là nhằm mục đích cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật. Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.
Vì vậy, xét thấy hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan nêu trên là tội phạm đã hoàn thành. Và tội phạm hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện các hành vi chống đối, kháng cự, cưỡng ép người thi hành công vụ thực hiện các hành vi trái pháp luật.
– Xét trong trường hợp cụ thể của bạn, bạn đã có hành vi bỏ chạy khi gặp cảnh sát cơ động, thì hành vi bỏ chạy này nhằm mục đích để cảnh sát cơ động không bắt được bạn để tiến hành kiểm tra. Vì vậy bạn đã có hành vi thi hành công vụ mặc dù lúc đầu bạn không biết và chạy theo quán tính nhưng khi đã biết đó là cảnh sát cơ động tuần tra yêu cầu bạn đứng lại để kiểm tra thì bạn vẫn tiếp tục bỏ chạy nên đã thể hiện ý chí muốn cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của 2 đồng chí cảnh sát cơ động này.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật chưa phân định rõ ràng căn cứ trên những hành vi nào để truy cứu trách nhiệm hình sự hay xử phạt hành chính nên trên thực tế cho thấy việc truy cứu trách nhiệm hình sự được áp dụng đối với trường hợp có hành vi chống người thi hành công vụ mà dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ của người thi hành công vụ bị gián đoạn hoặc gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Do đó, xét thấy hành vi của bạn không gây ra hậu quả nghiêm trọng cũng như ban đầu chỉ là theo phản xạ tự nhiên và bỏ chạy thì cơ quan công an có thể không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn mà chỉ tiến hành xử phạt hành chính theo điểm a, khoản 2,Điều 20, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;…”
5. Tư vấn trường hợp lái xe gây tai nạn chết người ?
Trả lời:
Tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Trường hợp của bạn, bạn đã vi phạm luật giao thông và gây tai nạn với hậu quả nghiêm trọng. Do vậy, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm theo Khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung năm 2017 nêu trên, có thể bị phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ, phạt tù. Cần lưu ý, cải tạo không giam giữ được coi là nhẹ hơn hình phạt tù. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đến 3 năm đối với tội phạm nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng, có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền đại phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ
ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI CÔNG TY LUẬT DRAGON Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư: Nguyễn Minh Long |
Tư vấn và cung cấp dịch vụ |
Mức xử phạt các lỗi Cấp lại giấy phép lái xe Cấp lại biển số xe Trách nhiệm khi gây tai nạn Sang tên đổi chủ phương tiện Khiếu nại - Khiếu kiện CSGT Tư vấn bảo hiểm xe Tư vấn pháp lý chủ tàu thuyền vi phạm Cấp phù hiệu xe |
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy: Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội |
Tổng đài: 1900 599 979 Hotline: 098.301.9109 Email: dragonlawfirm@gmail.com |
Hệ thống Website: www.vanphongluatsu.com.vn |