Mất bằng lái xe, có cần phải thi lại không?

318

Nhiều người hiện đang thắc mắc liệu khi mắt bằng lái xe liệu có phải thi lại không và đây là câu trả lời.

Bằng lái xe là gì?

Theo quy định, Giấy phép lái xe hay thường được gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người.

Loại Giấy phép lái xe này là quy định bắt buộc người tham gia giao thông phải có cho phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, ô tô..

Các loại bằng lái xe hiện nay

Mất bằng lái xe, có cần phải thi lại không?Mất bằng lái xe, có cần phải thi lại không?. Ảnh TVPL

Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải ngày 15/4/2017, hiện nay hệ thống giấy phép lái xe tại Việt Nam có các loại bằng lái xe sau, những bằng này thường xuyên sử dụng trong cuộc sống:

Loại Bằng Loại xe được điều khiển

Hạng A1

– Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 – Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.

Hạng A2

Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1

Hạng A3

Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Hạng A4

Người lái xe các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000kg.

B1 – số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe

– Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe

– Ô tô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg

– Ô tô dùng cho người khuyết tật.

Hạng B2

Người lái xe ôtô 4 – 9 chỗ, ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1

Hạng C

– Người lái xe ô tô 4 – 9 chỗ, ôtô tải kể cả ôtô tải chuyên dùng và ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên

– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên

– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Hạng D

– Ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ, kể cả chỗ của người lái xe

– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C.

Hạng E

– Ô tô chở người trên 30 chỗ

– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

Hạng F

– Bằng lái xe hạng FB2: người lái các loại xe theo quy định hạng B2 kéo theo rơ moóc

– Bằng lái xe hạng FC: người lái xe các loại xe theo quy định hạng C kéo theo rơ moóc

– Bằng lái xe hạng FD: người lái xe các loại xe theo quy định hạng D kéo theo rơ moóc

– Bằng lái xe hạng FE: người lái xe các loại xe theo quy định hạng E kéo theo rơ moóc.

Nếu mất bằng lái xe có phải thi lại?

Theo Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định: “Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe”.

Trong trường hợp bị mất giấy phép lái xe thì tùy vào thời hạn của giấy phép lái xe đã mất mà sẽ được cấp lại hoặc phải thi lại, cụ thể:

Nếu bị mất giấy phép lái xe mà giấy phép lái xe đó còn thời hạn hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng thì được cấp lại giấy phép lái xe. Nếu bị mất giấy phép lái xe mà giấy phép lái xe đó quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên thì phải thi lại.

Tóm lại, người dân mất bằng lái xe máy không phải thi lại, nhưng cần làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe ngay.