Truy cứu trách nhiệm Hình sự về hành vi cản trở giao thông đường bộ

534

Điều kiện truy cứu trách nhiệm Hình sự về hành vi cản trở giao thông đường bộ.

Căn cứ quy định tại Điều 203 BLHS 1999 sửa đổi bổ sung 2009 về tội cản trở giao thông đường bộ như sau:
“1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của  người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ;
b) Đặt trái phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ;
c) Tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ;
d) Mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách;
đ) Lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường;
e ) Lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ;
g) Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ;
h) Hành vi khác gây cản trở giao thông đường bộ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tại các đèo, dốc và đoạn đường nguy hiểm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến  hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.”
Như vậy, người phạm tội cản trở giao thông đường bộ chỉ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự nếu hành vi đó gây thiệt hại tính mạng hoặc gây thiệt hạ nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác. Nếu hành vi của anh D chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng nào thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm Hình sự về tội cản trở giao thông đường bộ nhưng có thể sẽ bị xử lý hành chính về hành vi trên.