Gây tai nạn giao thông chết người được bảo hiểm chi trả bao nhiêu %?

854

Câu hỏi: Em tôi lái xe ô tô bị tai nạn giao thông làm chết người. Cơ quan công an đã có kết luận điều tra là em tôi không vi phạm luật giao thông đường bộ. Sau đó, gia đình nạn nhân đã làm đơn xin miễn khởi tố. Nhưng khi làm thủ tục bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm chỉ đồng ý chi trả 50% một vụ tai nạn chết người (50 triệu đồng/ vụ). Họ giải thích: Nếu lỗi hỗn hợp thì mới đền bù đủ 100% còn em tôi đúng thì cơ quan bảo hiểm chỉ thanh toán 50 % thôi. Vậy xin hỏi Luật sư: Cơ quan bảo hiểm chi trả như vậy đúng hay sai?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm như sau:

“Điều 9. Mức trách nhiệm bảo hiểm

Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.”

Và khoản 3 Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định về mức bảo hiểm như sau:

“3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.”

Như vậy, theo quy định trên mức trách nhiệm bảo hiểm đối với xe cơ giới là 100 triệu/người/vụ tại nạn, trường hợp đối với vụ tại nạn đã được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối các đối tượng thuộc bên thứ ba là 50% mức bồi thường.

Xét trường hợp của bạn, cơ quan công an đã có kết luận là bạn không vi phạm quy định giao thông nên lỗi hoàn toàn thuộc về bên bị thiệt hại, do đó cơ quan bảo hiểm xác định mức bồi thường như trên là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.