Thời hạn sử dụng xe bán tải theo quy định hiện hành [2024]

64

Sở hữu một chiếc xe ô tô không đồng nghĩa với việc bạn sẽ sử dụng nó mãi mãi. Đặc biệt là những dòng xe bán tải có những đặc điểm kỹ thuật khác với xe con. Do đó bạn cần tìm hiểu kỹ về các thông tin quy định trước khi quyết định mua dòng xe này.

1. Định nghĩa xe bán tải

Xe bán tải là dòng xe có cabin kín và thùng xe ở phía sau. Mục đích chính là để chở hàng và chở người. Có kết cấu khung sườn như những chiếc xe SUV. Đây là chiếc xe được nhiều người ưa thích vì sở hữu động cơ mạnh mẽ, khả năng vượt địa hình tốt nhưng sức kéo và chịu tải tốt hơn xe đa dụng.

Quy chuẩn mới về xe bán tải sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2020, trong đó định nghĩa về xe bán tải sẽ có nhiều thay đổi. Xe bán tải (xe pick up), xe tải Van có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 950kg, xe 3 bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400kg, được xem là xe con. Điều này đồng nghĩa với việc một số dòng xe bán tải sẽ không còn được phép tự do đi lại trong khung giờ cấm ở nội đô tại các thành phố lớn.

Do đó, dòng xe bán tải sẽ bắt buộc phải tuân theo các quy định về khung giờ cấm hoạt động tại các khu vực đông dân cư như các thành phố lớn Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh. Quy định trên khiến nhiều người cảm thấy bối rối vì trên thực tế cho thấy cùng một dòng xe, cùng một chủng loại hoàn toàn không khác biệt về kiểu dáng bên ngoài nhưng có xe lại là xe con, có xe lại là xe tải.

2. Thời hạn sử dụng xe bán tải là gì?

Thời hạn sử dụng xe là thuật ngữ người dân hay dùng với nhau, nhưng theo quy định của pháp luật, thời hạn sử dụng xe chính là niên hạn sử dụng xe.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì niên hạn sử dụng ô tô chính là thời gian xe được phép lưu thông trên đường kể cả xe chở hàng hay xe chở người. Trong đó xe ô tô chở hàng (xe tải, xe cont…) và xe chở người là những dòng xe ô tô được thiết kế nhiều ghế ngồi để chở được nhiều người cùng hành lý.

 

3. Niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định như thế nào?

Hiện nay niên hạn xe ô tô được quy định:

– Ô tô chở người (trên 9 chỗ): niên hạn 20 năm

– Ô tô chở người (dưới 9 chỗ): không có niên hạn

– Ô tô chở hàng: niên hạn 25 năm

4. Các quy định về thời hạn sử dụng xe bán tải

Thứ nhất, niên hạn sử dụng tối đa của xe bán tải

Theo Thông tư hướng dẫn số 21/2010/TT-BGTVT Bộ Giao thông và Vận tải ngày 10/8/2010 (vẫn đang được áp dụng đến năm 2024) quy định, niên hạn xe bán tải tối đa là 25 năm.

Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ như sau:

  • Xe được nhập khẩu vào Việt Nam trước ngày 01/07/2008: Niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe lần đầu.
  • Xe được Thủ tướng Chính phủ cho phép: Niên hạn sử dụng có thể được kéo dài hơn 25 năm.

Mặc dù con số này thấp hơn các dòng xe khác, nhưng xe bán tải thường phải chạy đường dài, chuyên chở hàng hóa nặng, đồng nghĩa với việc mức độ khấu hao cũng cao hơn. Vì thế, giới hạn số năm tối đa của niên hạn xe bán tải như hiện nay là hoàn toàn hợp lý và đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông nói chung và người trực tiếp điều khiển xe bán tải nói riêng.

Thứ hai, niên hạn xe bán tải được tính từ năm sản xuất của mẫu xe.

Thứ ba, chi phí đăng kiểm xe bán tải

Cụ thể tại Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 55/2022/TT-BTC quy định mức giá dịch vụ kiểm định đối với xe đang lưu hành và tại Biểu thuế thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 199/2016/TT-BTC (sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 36/2022/TT-BTC) thì:

Phí kiểm định:

  • Xe bán tải có tải trọng dưới 3,5 tấn: 290.000 đồng/lần.
  • Xe bán tải có tải trọng từ 3,5 tấn đến dưới 10 tấn: 410.000 đồng/lần.

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm: 40.000 đồng/lần.

Tổng chi phí đăng kiểm xe bán tải:

  • Xe bán tải có tải trọng dưới 3,5 tấn: 330.000 đồng/lần.
  • Xe bán tải có tải trọng từ 3,5 tấn đến dưới 10 tấn: 450.000 đồng/lần.

Lưu ý:

  • Mức phí trên áp dụng cho xe đăng kiểm lần đầu hoặc đăng kiểm định kỳ.
  • Xe đăng kiểm không đạt yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải sửa chữa, khắc phục và kiểm định lại.
  • Ngoài ra, chủ xe còn phải chịu một số chi phí khác như phí rửa xe, phí gửi xe, v.v.

Thứ tư, chu kỳ đăng kiểm xe bán tải

4. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc

4.1

Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc có thời gian sản xuất đến 12 năm

24

12

4.2

Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc có thời gian sản xuất trên 12 năm

06

4.3

Có cải tạo

12

06

Như vậy, căn cứ theo tiểu mục 4.1 và tiểu mục 4.2 nêu trên thì thời hạn đăng kiểm xe bán tải được xác định như sau:

– Thời hạn đăng kiểm xe bán tải có thời hạn sản xuất đến 07 năm:

+ Chu kỳ đầu: 24 tháng;

+ Chu kỳ định kỳ: 12 tháng;

– Thời hạn đăng kiểm xe bán tải có thời hạn sản xuất trên 07 năm: 06 tháng.

5. Mức xử phạt xe bán tải quá hạn đăng kiểm

Quá hạn dưới 1 tháng:

– Phạt tài xế lái xe: từ 2 đến 3 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

– Phạt chủ sở hữu xe: từ 4 đến 6 triệu đồng đối với cá nhân, hoặc từ 8 đến 12 triệu đồng đối với tổ chức, doanh nghiệp.

Quá hạn trên 1 tháng:

– Phạt tài xế lái xe: từ 4 đến 6 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

– Phạt chủ sở hữu xe: từ 6 đến 8 triệu đồng đối với cá nhân, hoặc từ 12 đến 18 triệu đồng đối với tổ chức, doanh nghiệp.

Mức xử phạt trên được áp dụng dù xe bán tải quá hạn đăng kiểm chỉ 1 ngày, do vậy các tài xế cần chú ý tới thời gian đăng kiểm của xe mình để tránh trường hợp bị xử phạt đáng tiếc.

6. Những câu hỏi thường gặp

6.1 Làm đăng kiểm xe bán tải hết bao nhiêu tiền?

Hiện tại là 330.000 đồng/ lần đăng kiểm ( bao gồm Phí đăng kiểm 280.000 đồng và Phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm 50.000 đồng).

6.2 Sử dụng xe quá niên hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Quá hạn dưới 1 tháng: Phạt từ 2 đến 3 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng. Phạt chủ sở hữu xe: từ 4 đến 6 triệu đồng đối với cá nhân, hoặc từ 8 đến 12 triệu đồng đối với tổ chức, doanh nghiệp.
Quá hạn trên 1 tháng Phạt từ 4 đến 6 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng. Phạt chủ sở hữu xe: từ 6 đến 8 triệu đồng đối với cá nhân, hoặc từ 12 đến 18 triệu đồng đối với tổ chức, doanh nghiệp.