Bảng giờ tàu Ga Hải phòng năm 2013

1293

Giao thông Việt Nam:  Các tác nghiệp phục vụ hành khách của Ga Hải Phòng

– Hàng ngày nhà ga lập tàu và đón gửi 4 đôi tàu nhanh theo bảng giờ tàu cố định. Thành phần các đoàn tàu được cố định theo luồng khách hàng ngày và các ngày nghỉ cuối tuần, vào dịp lễ, tết các đoàn tàu đều được nối thêm xe hoặc tổ chức chạy thêm tàu để đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của hành khách.
– Nhà ga tổ chức bán vé trước nhiều ngày các tàu trên tuyên Hải Phòng – Ha nội, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội -Thành phố Hồ Chí Minh cả hai chiều đi và về, bán vé đi ngay cho các chuyến tàu đi Hà Nội đến trước gìờ tàu chạy 10 phút đối với hành khách có mang theo hành lí, xe đạp, xe máy và 5 phút đối với hành khách có hành lí gọn nhẹ.
– Nhà ga mở cửa đón khách vào ga lên tàu trước giờ chạy 30 phút. Đối với hành khách có mang theo hành lí, xe đạp, xe máy nhà ga nhận chở trước giờ tàu chạy 60 phút đến trước giờ tàu hạy 10 phút và có dịch vụ nhận đưa dắt xe đạp, xe máy lên tàu tại ngay chỗ bán vé theo giá dịch vụ niêm yết. Khi qua cửa vào ga lên tàu hành khách cầm săn vé ra tay để vào ga, đối với người đưa tiễn thì mua vé đón tiễn để vào ga.
– Nhà ga đóng cửa vào ga lên tàu trước giờ tàu chạy 3 phút . Khi đã đóng cửa vào ga rồi nếu hành khách có vé nhưng chưa vào ga lên tàu thì vé không còn giá trị sử dụng. Đối với hành khách có yêu cầu trả lại vé thì phải trả lại trước gìơ tàu chạy 2 giờ  và thánh toán phí trả vé, nếu hành khách có gửi hành lí, xe đạp, xe máy đã xếp lên tàu rồi thì không được huỷ bỏ chuyên chở .
– Khi tàu khách đi tàu tàu về đến ga, nhà ga phát thanh hướng dẫn hành khách ra ga . Hành khách cần cầm sẵn vé ra tay để ra cửa, nhân viên nhà có nhiệm vụ kiểm soát và thu hồi vé ( Nếu hành khách có nhu cầu giữ vé để thanh toán thì thông báo cho nhân viên nhà ga trả lại cho hành khách ) Đối với hành khách có gửi xe đạp, xe máy thì mang tích kê gửi xe về toa hành lí theo hướng dẫn của phát thanh trên tàu và nhà ga, sẽ được nhân viên trên tàu giao trả xe đạp tại của toa hành lí, xe máy nhân viên trên tàu giao xe dưới ke ga.
– Tại phòng đợi tàu trung tâm của nhà ga mở của từ 5h00′ đến 18h40′ để phục vụ hành khách chờ tàu, bán vé cho hành khách đi ngay các chuyến tàu nhanh trước giờ tàu chạy 60 phút, đón hành khách đi tàu nhanh vào ga lên tàu trước giờ tàu chạy 30 phút. Cửa vé bán trước, bán vé tàu đi các ga tuyến  Hà Nội-Lào Cai, tuyến Hà Nội -Thành phố Hồ Chí Mính, vé khư hồi, giải đáp điện thoại theo số máy 031. 3921333 làm việc theo giờ hành chính.
– Tại cổng B phía bên nhà ga ( Sát Nhà khách Ga Hải Phòng ) mở cửa bán vé và tiếp nhận vận chuyển hành lí, xeđạp, xe máy các chuyến tàu trước giờ tàu chạy từ 60 phút đến trước giờ tàu chạy 10 phút .
– Phòng nhận vận chuyển hàng lẻ đi các ga trên tuyến đường sắt Bắc – Nam làm việc theo giờ hành chính .

Bảng giờ tàu khách nhanh tuyến Hải Phòng -Hà Nội

Chiều Hải Phòng – Hà Nội

Số hiệu tàu
HP2
LP2
LP6
LP8
Tên ga
Đến
Đi
Đến
Đi
Đến
Đi
Đến
Đi
Hải Phòng
18.40
6:05
8.55
14.35
Thượng Lý 18.50 18.53 6.15 6.18 9.05 9.07 14.45 14.47
Phú Thái
6.40 6.43
9.29
9.32
15.09
15.12
Hải Dương
19.39
19.44
7.10
7.15
9.58
10.01
15.38
15.41
Cẩm Giàng
7.35
7.38
10.21
10.24
16.01
16.04
Gia Lâm
20.43 20.51 8.18 8.30
11.04
11.09
16.52
17.02
Long Biên
8.40
11.17
11.21
17.10
17.13
Hà Nội
21.05
11.30
17.20

Ghi chú: – Các đoàn tàu không dừng tại các ga được đánh dấu “-”
– Tàu HP2 nhận chở hành lí , xe đạp đi ga Hải Dương, Hà Nội nhận chở xe máy đi Ga Hà Nội .
– Tàu LP2 nhận chở hành lý , xe đạp đi ga Hải Dương , Gia Lâm , Long Biên , nhận chở xe máy đi Gia Lâm..
– Tàu LP6 nhận chở hành lý, xe đạp đi ga Hải Dương, Gia Lâm, Long Biên, Hà Nội nhận chở xe máy đi Gia Lâm, Hà Nội. Vào các thường trong tuần tàu về ga Long biên là ga cuối cùng , vào các ngày thứ 7, chủ nhất hàng tuần, ngày Lễ, ngày Tết tàu về ga Hà Nội là ga cuối cùng. ( Vào những ngày tàu về ga Hà Nội là ga cuối cùng thì không trả xe đạp taị ga Long Biên ).
– Tàu LP8 nhận chở hành lý, xe đạp đi ga Hải Dương, Gia Lâm, Long Biên, nhận chở xe máy đi Gia Lâm, Hà Nội. Vào các thường trong tuần tàu về ga Long biên là ga cuối cùng , vào các ngày thứ 7, chủ nhật hàng tuần, ngày Lễ, ngày Tết tàu về ga Hà Nội là ga cuối cùng. ( Vào những ngày tàu về ga Hà Nội là ga cuối cùng thì không trả xe đạp taị ga Long Biên ).

Chiều Hà Nội – Hải Phòng

Số hiệu tàu
HP1
LP3
LP5
LP7
Tên ga
Đến
Đi
Đến
Đi
Đến
Đi
Đến
Đi
Hà Nội
6:00
15.20
18.00
Long Biên
9.20
15.27
15.30
18.07
18.10
Gia Lâm
6.13 6.15
9.28
9.36
15.38
15.43
18.18
18.30
Cẩm Giàng
10.17
10.26
16.27
16.30
19.11
19.14
Hải Dương
7:13
7:17
10.48
10.51
16.51
16.54
19.35
19.42
Phú Thái
7.43
7.45
11.19
11.22
17.20
17.23
20.08
20.11
Thượng Lý 11.46 11.49 17.46 17.49 20.34 20.37
Hải Phòng
8.15
12.00
18.00
20.47

Ghi chú: – Các đoàn tàu không dừng tại các ga được đánh dấu “-”
– Tàu HP1 nhận, trả hành lí, xe đạp,tại ga Hà Nội, Hải Dương , Hải Phòng ,nhận vânchuyển xe máy từ Ga Hà Nội về Ga Hải Phòng
– Tàu LP3 nhận .trả hành lí, xe đạp tại các ga Hà Nội, Long Biên, Gia lâm, Hải Dương , Hải Phòng, nhận vân chuyển xe máy từ Gia lâm về Hải Phòng .
– Tàu LP5 nhận, trả hành lí , xe đạp tại các ga Hà Nội, Long Biên, Gia lâm, nhận vân chuyển xe máy tại ga Hà Nội , Gia Lâm về Hải Phòng . Hàng ngày chạy tại ga Long Biên. , ngày thứ 7, CN hàng tuần, Lễ, Tết tàu LP5 mới chạy từ ga Hà Nội, (Khi tàu LP5 chạy từ ga Hà Nội thì không nhận vận chuyển hành lí, xe đạp, xe máy tại Long Biên )
– Tàu LP7 nhận vận chuyển hành lí, xe đạp,tại các ga Long Biên, Gia Lâm,Hải Dương ,nhận vận chuyển xe máy từ Gia Lâm về Hải Phòng .Hàng ngày chạy tại ga Long Biên. , ngày thứ 7, CN hàng tuần, Lễ, Tết tàu LP7 mới chạy từ ga Hà Nội, (Khi tàu LP7 chạy từ ga Hà Nội thì không nhận vận chuyển hành lí, xe đạp, xe máy tại Long Biên )

Điều kiện chuyên chở xe máy nguyên chiếc trên tàu khách.
– Hành khách phải có vé đi tàu và vé cước hành lý hợp lệ, cùng xuống một ga có quy định nhận chở xe máy.
– Xe máy trước khi nhận chở phải đảm bảo trong bình xăng không còn xăng.
– Xe phải có hai chân chống 2 càng chắc chắn để đảm bảo xếp xe được ổn định.
– Hành khách tự ghi đúng hiện trạng của xe vào “Giấy gửi xe máy đi tàu” theo mẫu in sẵn của Đường sắt . Nhân viên Đường sắt sẽ kiểm tra đối chiếu hiện trạng xe trước khi nhận chở .
– Hành khách có xe máy gửi đi tàu đến ga mua vé và làm thủ tục gửi xe trước giờ tàu chạy ít nhất 10 phút.

QUY ĐỊNH  : Về việc bán vé giảm giá cho các đối tượng chính sách xã hội

1. Mức giảm giá vé:

1.1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Giảm 90% giá vé

1.2. Thương binh; Bệnh binh; Người hưởng chính sách như thương binh: Giảm 10% giá vé.
1.3. Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng: Giảm 25% giá vé.
1.4. Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên: Giảm 20% giá vé.
1.5. Trẻ em dưới 5 tuổi miễn vé với các điều kiện: Mỗi trẻ em phải có một hành khách người lớn đi cùng suốt hành trình và sử dụng chung chỗ của hành khách đó. Trường hợp nếu hành khách người lớn đi cùng trẻ em dưới 5 tuổi quá số lượng trên thì từ trẻ em thứ hai trở lên phải mua vé như trẻ em từ 5 đến 10 tuổi (giảm 50% giá vé);
1.6. Trẻ em từ 5 đến 10 tuổi: giảm 50% giá vé;
1.7. Học sinh, sinh viên, học viên các trường Dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học, Học viện (HS, SV): giảm 10% giá vé;
2. Điều kiện khi mua vé giảm giá và đi tàu:
2.1. Khi mua vé:
2.1.1. Đối với người cao tuổi phải xuất trình Chứng minh thư nhân dân (CMND) hoặc giấy tờ tùy thân (có ảnh) được pháp luật công nhận.
2.1.2. Đối với trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em từ 5 đến 10 tuổi: Cung cấp thông tin tên và năm sinh cho nhân viên bán vé.
2.1.3. Các đối tượng chính sách xã hội khác:
+ Xuất trình giấy CMND hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh (được pháp luật công nhận);
+ Xuất trình giấy xác nhận là đối tượng chính sách xã hội của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định của pháp luật).
Lưu ý: Riêng đối với giấy tờ chứng nhận đối tượng chính sách xã hội có ảnh và dấu giáp lai thì không phải xuất trình giấy tờ tùy thân như quy định nêu trên.
2.2. Khi đi tàu:
2.2.1. Trẻ em dưới 5 tuổi:
a. Có người lớn đi kèm;
b. Có bản sao giấy khai sinh hoặc hộ chiếu (trường hợp không có giấy tờ xác định được tuổi thì phải có chiều cao dưới 105cm);
2.2.2. Trẻ em từ 5 đến 10 tuổi:
+ Có bản sao giấy khai sinh hoặc hộ chiếu (trường hợp không có giấy tờ xác định được tuổi phải có chiều cao từ 105cm đến dưới 132cm) và có người lớn đi kèm.
2.2.3. Các đối tượng chính sách xã hội khác: Phải mang theo đầy đủ giấy tờ như khi đi mua vé để xuất trình cho nhân viên đường sắt kiểm tra khi ra, vào ga và đi tàu. Trường hợp giấy tờ tùy thân có thông tin không đúng với thông tin ghi trên vé giảm giá thì vé giảm giá đó coi như không hợp lệ.
3. Các quy định khác:
3.1. Các đối tượng chính sách xã hội chỉ được giảm giá khi mua vé theo hình thức cá nhân (không áp dụng hình thức mua vé tập thể).

Các đối tượng chính sách xã hội được giảm giá vé theo loại chỗ và loại tàu sử dụng tương ứng (trừ tàu khách Liên vận quốc tế). Trường hợp một người được hưởng nhiều mức giảm khác nhau, khi mua vé được áp dụng một mức giảm cao nhất.